Lỗi không có bằng lái xe sẽ bị phạt như thế nào?

Khi tham gia giao thông thì người dân cần tuân thủ các quy định của luật giao thông đường bộ, trong đó đặc biệt là giấy phép lái xe để có thể lưu thông trên đường đam bảo an toàn cho bản thân và người dân.

Vậy nếu không có bằng lái mà đưa phương tiện tham gia giao thông thì sẽ bị phạt thế nào? Liệu có bị giam xe không?

Bằng lái xe là gì?

Bằng lái xe (giấy phép lái xe) là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một cá nhân cụ thể cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông; tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy, xe mô tô phân khối lớn, xe ô tô, xe tải, xe buýt, xe khách, xe container hoặc các loại hình xe khác trên các con đường công cộng.

Quy định về giấy phép lái xe ở các quốc gia tuy có khác nhau tùy vào đặc thù của mỗi nước nhưng nhìn chung để nhận được bằng lái xe; người xin cấp giấy phép lái xe cần trải qua nhiều thủ tục pháp lý như nộp đơn xin cấp, phải trải qua một bài kiểm tra lái xe hoặc những kỳ thi sát hạch về lái xe nghiêm ngặt (tùy yêu cầu của từng loại phương tiện) và các thủ tục khác. Sau khi được cấp bằng lái xe; người đó mới có quyền (về mặt pháp lý) để tham gia giao thông bằng phương tiện xe.

Bằng lái xe là gì?
Bằng lái xe là gì?

Độ tuổi được cấp bằng lái xe

  • Đối với xe dưới 50cc xi- lanh : từ đủ 16 tuổi
  • Đối với xe mô tô trên 50cc xi- lanh; hạng bằng A1,A2,A3,A4 hạng bằng lái B1, B2: từ đủ 18 tuổi trở lên
  • Đối với các hạng bằng C : từ đủ 21 tuổi trở lên
  • Đối với hạng bằng D,E : Từ đủ 24 tuổi trở lên
  • Đối với hạng FC : Từ đủ 27 tuổi trở lên .

Lái ô tô, xe máy cần mang theo loại bằng lái xe nào?

Theo khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, người lái xe khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông bắt buộc phải mang theo giấy phép lái xe hay còn được gọi khác là bằng lái xe.

Tuy nhiên khoản 1 Điều 58 Luật này cũng nêu rõ, loại giấy phép lái xe mà người lái xe tham gia giao thông mang theo phải là giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển thì mới được coi là hợp lệ.

Căn cứ khoản 2 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, các phương tiện không dùng chung một loại bằng lái xe, tùy vào loại phương tiện mà yêu cầu về hạng giấy phép lái xe là khác nhau. Cụ thể:

Hạng

Loại xe

A1

Xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 – dưới 175 cm3

A2

Xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1

A3

Xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự

A4

Máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg

B1

Xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg

B2

C

Xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2

D

Xe ô tô chở người từ 10 – 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C
EXe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D
FB2Xe hạng B2 kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa
FDXe hạng D kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa
FEXe hạng E kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa
FCXe hạng C kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc
Lái ô tô, xe máy cần mang theo loại bằng lái xe nào?
Lái ô tô, xe máy cần mang theo loại bằng lái xe nào?

Không có bằng lái xe bị phạt như thế nào?

Căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, trường hợp không có bằng lái xe, người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt như sau:

Phương tiện vi phạm

Mức phạt lỗi không có bằng lái xe

Xe máy dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự

01 – 02 triệu đồng

(Điểm a khoản 5 Điều 21)

Xe máy từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh

04 – 05 triệu đồng

(Điểm b khoản 7 Điều 21)

ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô

10 – 12 triệu đồng

(Điểm b khoản 9 Điều 21)

Trong khi đó, nếu có bằng lái xe nhưng chỉ là quên không đem theo khi đi đường, người điều khiển phương tiện sẽ được nộp phạt với mức thấp hơn rất nhiều. Cụ thể:

  • Xe máy và các loại xe tương tự: 100.000 – 200.000 đồng (Điểm b khoản 2 Điều 21).
  • Ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô: 200.000 – 400.000 đồng (Điểm a khoản 3 Điều 21).

Che biển số xe ô tô, xe gắn máy bị xử lý thế nào?

Tại Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định người điều khiển xe ô tô; (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 – 6.000.000 đồng khi:

Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

(Quy định hiện hành tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, hành vi che biển số xe chỉ bị phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 đồng).

Đồng thời, khoản 10 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy khi:

Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển.

Sử dụng bằng lái xe ô tô quá hạn bị xử phạt thế nào?

Hiện nay theo điểm c khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt đối với việc sử dụng Giấy phép lái xe ô tô hết hạn sử dụng dưới 6 tháng chỉ có 400.000 đến 600.000 đồng.

Trong trường hợp Giấy phép lái xe ô tô hết hạn sử dụng từ 6 tháng trở lên thì mức phạt sẽ từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng.

Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP đã rút thời gian giấy phép lái xe ô tô hết hạn làm căn cứ tính mức xử phạt từ 06 tháng xuống còn 03 tháng. Đồng thời, tăng mức xử phạt đối với hành vi sử dụng Giấy phép lái xe ô tô hết hạn sử dụng như sau:

– Phạt tiền từ 5.000.000 đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn dưới 3 tháng;- Phạt tiền từ 10.000.000 đến 12.000.000 đồng đối với người sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn từ 3 tháng trở lên.

Sử dụng bằng lái xe ô tô quá hạn bị xử phạt thế nào?
Sử dụng bằng lái xe ô tô quá hạn bị xử phạt thế nào?

Không có bằng lái xe có bị CSGT giam xe?

Lỗi không có bằng lái xe thuộc các trường hợp quy định tại khoản 5, 7 và 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP nên theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Nghị định này, Cảnh sát giao thông (CSGT) hoàn toàn có quyền tạm giữ xe trước khi ra quyết định xử phạt để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm.

Nội dung này được ghi nhận như sau:

Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:

Như vậy, nếu CSGT yêu cầu kiểm tra giấy tờ mà không có xuất trình được bằng lái xe, người điều khiển phương tiện sẽ vừa bị phạt về lỗi không có giấy phép lái xe, vừa bị tạm giữ xe theo thủ tục hành chính.

Theo khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thời hạn tạm giữ phương tiện là 07 ngày. Trường hợp vi phạm giao thông có tình tiết phức tap cần tiến hành xác minh thì CSGT có thể tạm giữ phương tiện lên đến 30 ngày.

Trên đây là Lỗi không có bằng lái xe sẽ bị phạt như thế nào?. Nếu bạn đang muốn có nhu cầu học lái xe B2, thi bằng lái xe các hạng,…. hãy liên hệ ngay với chúng tôi theo địa chỉ sau

Trường dạy lái xe ô tô SaigonTourist là một trong các trung tâm được Sở GTVT TPHCM cấp phép đủ điều kiện đào tạo lái xe.

Địa chỉ trường: 190 Nguyễn Thái Sơn, P. 4, Q. Gò Vấp, Tp.HCM

Trường dạy lái xe SaigonTourist cam kết NÓI ĐÚNG LỊCH THI, MỨC PHÍ RÕ RÀNG, NHẤT QUÁN VÀ ĐẢM BẢO KHÔNG PHÁT SINH PHÍ.

Mọi thông tin chi tiết về việc tư vấn hoặc đăng ký học Học bằng lái xe Ô tô B2, Học bằng lái xe Ô tô hạng C và Thi bằng lái xe máy A1, Quý khách hàng vui lòng liên hệ: HOTLINE & (ZALO): 0902.585.786 – THẦY HƯNG